Phẫu thuật tạo hình là gì? Các công bố khoa học về Phẫu thuật tạo hình

Phẫu thuật tạo hình, hay thẩm mỹ, là lĩnh vực y học chuyên về cải thiện hoặc tái tạo cơ thể. Ban đầu để điều trị dị tật hoặc tổn thương, nó nay còn bao gồm nâng cao ngoại hình và tự tin. Ngành này có lịch sử từ thời cổ đại, phát triển mạnh trong thế kỷ 20 nhờ tiến bộ y học và kỹ thuật. Gồm phẫu thuật tái tạo phục hồi chức năng do dị tật và thẩm mỹ cải thiện ngoại hình. Quy trình có thể từ xâm lấn tối thiểu như tiêm botox đến phẫu thuật phức tạp. Dù có rủi ro, kỹ thuật thực hiện đúng cách có thể mang lại nhiều lợi ích.

Giới thiệu về Phẫu Thuật Tạo Hình

Phẫu thuật tạo hình, còn được gọi là phẫu thuật thẩm mỹ, là một lĩnh vực y học chuyên sâu nhằm cải thiện hoặc tái tạo các bộ phận cơ thể con người. Mặc dù ban đầu được phát triển chủ yếu để điều trị các dị tật bẩm sinh hoặc tổn thương do tai nạn, phẫu thuật thẩm mỹ ngày nay cũng bao gồm các quy trình thẩm mỹ nhằm nâng cao ngoại hình và tăng cường sự tự tin của cá nhân.

Lịch Sử Phát Triển

Phẫu thuật tạo hình có nguồn gốc từ thời cổ đại, với các thủ tục được mô tả trong các tài liệu của Ai Cập cổ đại và Ấn Độ. Tuy nhiên, phải đến thế kỷ 20, với sự phát triển của kiến thức y học và công nghệ, phẫu thuật tạo hình mới thực sự phát triển mạnh mẽ và trở nên phổ biến. Hai cuộc Thế chiến đã thúc đẩy những tiến bộ trong kỹ thuật phẫu thuật để điều trị thương tích chiến tranh, từ đó mở đường cho sự phát triển của ngành này.

Các Lĩnh Vực Chính của Phẫu Thuật Tạo Hình

Phẫu thuật tạo hình được chia thành hai lĩnh vực chính:

  • Phẫu thuật tái tạo: Nhằm phục hồi chức năng và hình dáng cho các bộ phận cơ thể bị khiếm khuyết do dị tật bẩm sinh, tai nạn hoặc bệnh lý. Ví dụ như phẫu thuật tách giảm sứt môi, tái tạo ngực sau phẫu thuật cắt bỏ, và điều trị bỏng nặng.
  • Phẫu thuật thẩm mỹ: Tập trung vào cải thiện ngoại hình, thường không cần thiết về mặt y học. Các quy trình phổ biến bao gồm nâng mũi, căng da mặt, và hút mỡ.

Kỹ Thuật và Quy Trình Phổ Biến

Phẫu thuật tạo hình sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau, từ các phương pháp xâm lấn tối thiểu như tiêm chất làm đầy và botox, đến các phương pháp xâm lấn lớn hơn như phẫu thuật nâng ngực và tạo hình bụng. Mỗi quy trình đều yêu cầu đánh giá kỹ lưỡng của bác sĩ để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

Những Rủi Ro và Lợi Ích

Giống như bất kỳ can thiệp y tế nào, phẫu thuật tạo hình đi kèm với các rủi ro tiềm ẩn như nhiễm trùng, mất máu, và phản ứng bất lợi với thuốc gây mê. Tuy nhiên, nếu được thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm trong điều kiện thích hợp, phẫu thuật tạo hình có thể mang lại những lợi ích nhất định, như cải thiện chức năng và tăng cường sự tự tin.

Kết Luận

Phẫu thuật tạo hình là một lĩnh vực hấp dẫn và không ngừng phát triển trong y học hiện đại, mang lại cơ hội phục hồi và cải thiện đáng kể cho những người cần đến. Việc lựa chọn phẫu thuật nên được cân nhắc kỹ lưỡng với sự tư vấn từ các chuyên gia y tế để đảm bảo an toàn và đạt được kết quả mong muốn.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "phẫu thuật tạo hình":

Xác định các cột mốc hướng tới năng lực trong phẫu thuật mổ tế bào chũm bằng cách sử dụng mô hình đánh giá kỹ năng
Laryngoscope - Tập 120 Số 7 - Trang 1417-1421 - 2010
Tóm tắtMục tiêu/Giả thuyết:Để thiết lập các cột mốc nhằm đạt được năng lực phẫu thuật bằng cách sử dụng công cụ đánh giá khách quan được thiết kế để đo lường sự phát triển kỹ năng mổ tế bào chũm trong phòng mổ (OR).Thiết kế nghiên cứu:Nghiên cứu xác thực dọc theo thời gian, có tính tiên lượng.Phương pháp:Năm mươi sáu đánh giá đã được thực hiện trong phòng mổ trên chín bác sĩ thực tập chuyên khoa tai mũi họng từ năm PGY (sau đại học) 2 đến PGY 5 trong vòng 3 năm. Hiệu suất kỹ thuật được đo lường theo thời gian sử dụng danh sách kiểm tra dựa trên nhiệm vụ được phát triển để đánh giá kỹ năng mổ tế bào chũm.Kết quả:Ba bộ cột mốc kỹ thuật đại diện cho sự đạt được năng lực cho các bước thủ tục ngày càng phức tạp hơn: bộ đầu tiên đạt được sau trung bình 6 ± 4.3 ca, bộ thứ hai sau 9 ± 6.7 ca (phạm vi trung bình = 8–10 ca), và bộ thứ ba sau 13 ± 6.4 ca (phạm vi trung bình = 12–14 ca).Kết luận:Việc tiếp thu các kỹ năng mổ tế bào chũm có thể được tích hợp vào giảng dạy phẫu thuật trong phòng mổ, và cách tiếp cận này mang lại thông tin có thể giúp phát triển kỹ năng cá nhân và cải thiện chương trình. Việc xác định các cột mốc đặc biệt có thể giúp thiết lập các tiêu chuẩn đào tạo để đạt được năng lực và trong việc nhận diện các học viên cần cải thiện.
#mổ tế bào chũm #năng lực phẫu thuật #kỹ năng phẫu thuật #danh sách kiểm tra kỹ năng #đào tạo y khoa
BIẾN CHỨNG CỦA PHẪU THUẬT CẮT MỐNG MẮT CHU BIÊN KẾT HỢP LASER TẠO HÌNH MỐNG MẮT CHU BIÊN TRONG ĐIỀU TRỊ GLÔCÔM GÓC ĐÓNG CƠN CẤP KHÔNG CẮT CƠN KHÔNG KÈM THEO ĐỤC THỂ THỦY TINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá biến chứng của phẫu thuật cắt mống mắt chu biên (MMCB) kết hợp tạo hình chân mống mắt bằng laser Argon (LIP) trong điều trị glôcôm góc đóng cấp không kèm theo đục thể thủy tinh không đáp ứng với điều trị nội khoa. Đối tượng và phương pháp: 39 mắt thỏa mãn điều kiện được đưa vào nghiên cứu từ Bệnh viện Mắt Trung ương, Bệnh viện Mắt Hà Đông và Khoa Mắt, Bệnh viện Quân y 103 trong thời gian từ 01/2018 đến 11/2019. Nghiên cứu can thiệp theo dõi dọc theo thời gian, tất cả các bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật cắt MMCB + ALPI, thời gian theo dõi ít nhất 1 năm. Kết quả: 39 mắt đều đạt kết quả khá tốt với tỷ lệ kiểm soát nhãn áp 100% sau 1 năm theo dõi. Tuy nhiên, còn một tỷ lệ nhất định tai biến, và biến chứng xảy ra. Tỷ lệ tai biến 43,58 % gồm xuất huyết tiền phòng (XHTP) 25,81%, bỏng giác mạc 17,94% các tai biến đều được xử lý ổn định ngay trong mổ, hoặc điều trị bằng nội khoa sau thủ thuật laser. Biến chứng sớm (<2 tuần) là 41,03% bao gồm kẹt mống mắt mép mổ 5,13%, tiền phòng nông 7,69%, tăng nhãn áp 7,69%, viêm màng bồ đào trước 20,51%. Biến chứng muộn (>2 tuần) chỉ còn 2,56%. Nhãn áp tăng cao trên 35 mmHg trước mổ có tỷ lệ XHTP sau mổ cao hơn (<0,001, test Chi square), viêm MBĐ cao hơn (0,04, test Chi square) so với nhóm nhãn áp thấp dưới 35mmHg trước mổ. Thời gian bị bệnh (thời gian nhãn áp cao không điều chỉnh) kéo dài trên 3 ngày cũng làm tăng nguy cơ viêm MBĐ (0,02, test Chi square), so với nhóm kéo dài dưới 3 ngày. Độ sâu tiền phòng thấp dưới 1,5mm làm tăng tỷ lệ bỏng giác mạc chu biên khi tiến hành laser tạo hình mống mắt chu biên (0,02, test Chi square) so với nhóm có độ sâu tiền phòng từ trên 1,5mm. Các tai biến, biến chứng hầu hết được kiểm soát tốt bằng các điều trị bổ sung, không ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật sau 12 tháng. Kết luận: Phẫu thuật mống mắt chu biên phối hợp laser tạo hình mống mắt chu biên khá an toàn, mặc dù có một  tỷ lệ tai biến, biến chứng nhất định nhưng ở mức độ nhẹ, có thể can thiệp dễ dàng không ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng.
#Glôcôm góc đóng cấp #phẫu thuật mống mắt chu biên #tai biến #biến chứng
ĐÁNH GIÁ SỰ TUÂN THỦ QUY TRÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH DỰ PHÒNG TRONG PHẪU THUẬT TẠI HAI KHOA SỌ MẶT & TẠO HÌNH VÀ CHỈNH HÌNH, BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Nhi khoa - Tập 16 Số 2 - 2023
Nhiễm khuẩn vết mổ là một trong các biến chứng thường gặp sau phẫu thuật, sử dụng kháng sinh dự phòng là một trong các phương pháp hiệu quả giúp ngăn ngừa tình trạng này.Mục tiêu: Khảo sát và đánh giá tỷ lệ tuân thủ việc sử dụng kháng sinh dự phòng trước và sau can thiệp tại khoa Sọ mặt và Tạo hình và khoa Chỉnh hình, Bệnh viện Nhi Trung ương thông qua các hoạt động của Chương trình quản lý sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện.Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp, đánh giá trước-sau, không có nhóm chứng, thu thập dữ liệu hồi cứu trên 129 bệnh nhân.Kết quả: 100% phẫu thuật được sử dụng kháng sinh dự phòng trước khi rạch da trong khoảng thời gian khuyến cáo. Tỷ lệ chỉ định kháng sinh dự phòng phù hợp với khuyến cáo tăng từ 77,2% lên 94,4%, tỷ lệ bệnh nhân được dùng liều chênh lệch nhỏ hơn 10% so với khuyến cáotăng từ 54,4% lên 59,7% và tỷ lệ tuân thủ liệu trình điều trị kháng sinh giảm nhẹ từ 80,7% xuống 79,2% ở hai khoa sau can thiệp.Kết luận: Cần có các can thiệp sâu hơn để nâng cao chất lượng thực hành kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật tại hai khoa này.
#kháng sinh #dự phòng phẫu thuật #phẫu thuật chỉnh hình #phẫu thuật sọ mặt
TUÂN THỦ QUY TRÌNH AN TOÀN PHẪU THUẬT CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI KHOA PHẪU THUẬT TẠO HÌNH THẨM MỸ VÀ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG, NĂM 2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1A - 2023
Mục đích: Nghiên cứu “Tuân thủ quy trình an toàn phẫu thuật của nhân viên y tế tại khoa Phẫu thuật thẩm mỹ và Phục hồi chức năng, Bệnh viện Da liễu Trung ương, năm 2020” với mục tiêu mô tả thực trạng tuân thủ quy trình an toàn phẫu thuật của nhân viên y tế. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp định lượng tại khoa Phẫu thuật thẩm mỹ và Phục hồi chức năng của Bệnh viện Da liễu Trung ương, từ tháng 01/2020 – 9/2020 với 217 ca phẫu thuật bằng bảng kiểm đánh giá tuân thủ quy trình an toàn phẫu thuật. Kết quả: Kết quả cho thấy tỷ lệ tuân thủ quy trình an toàn phẫu thuật chung là 62,7%. Tỷ lệ tuân thủ cao nhất ở giai đoạn trước khi gây mê/tê với 84,8%, thấp nhất là giai đoạn trước khi rạch da với 77,0%. Tỷ lệ tuân thủ quy trình an toàn phẫu thuật của nhóm bác sĩ phẫu thuật và bác sĩ/kỹ thuật viên gây mê đều là 81,6%, nhóm điều dưỡng thấp hơn với 69,6%. Một số nội dung còn chưa thực hiện tốt, tỷ lệ tuân thủ chưa cao, như đánh giá nguy cơ mất máu ở giai đoạn trước khi gây mê/tê với 47,6%; dự kiến thời gian phẫu thuật và thực hiện hình ảnh chẩn đoán thiết yếu ở giai đoạn trước khi rạch da lần lượt 88,2% và 76,4%; dán nhãn mẫu bệnh phẩm đầy đủ ở giai đoạn trước khi người bệnh rời khỏi phòng phẫu thuật là 80,9%. Kết luận: Cần tăng cường kiểm tra và yêu cầu nhân viên y tế việc tuân thủ bảng kiểm an toàn phẫu thuật, đặc biệt là đánh giá nguy cơ mất máu ở giai đoạn trước khi gây mê/tê.
#an toàn phẫu thuật #nhân viên y tế #tuân thủ
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT VÁ NHĨ TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM TAI GIỮA MẠN TÍNH KHÔNG NGUY HIỂM Ở TRẺ EM DƯỚI 16 TUỔI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật vá nhĩ trong điều trị viêm tai giữa mạn tính không nguy hiểm ở trẻ em độ tuổi dưới 16. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang có can thiệp. Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương. Bệnh nhân: 29 bệnh nhân viêm tai giữa mạn tính không nguy hiểm trong độ tuổi từ 8-16 tuổi được phẫu thuật vá nhĩ từ 6/2020- 8/2021. Kết quả: Tỷ lệ đóng kín lỗ thủng màng nhĩ sau phẫu thuật trên 6 tháng chiếm 86,2%, PTAac trước phẫu thuật là 28,06 dB sau phẫu thuật 20,86 dB, ABG trước phẫu thuật là 24,13 dB sau phẫu thuật 14,66 dB. Kết luận: Tỷ lệ vá nhĩ thành công trong điều trị viêm tai giữa mạn tính không nguy hiểm ở trẻ em độ tuổi 8- 16 là tương đương với người lớn.
#Phẫu thuật vá nhĩ trẻ em #phẫu thuật tạo hình tai giữa typ 1 ở trẻ em
Đánh giá hiệu quả kiểm soát hô hấp của phương pháp thông khí cao tần trong phẫu thuật cắt nối và tạo hình khí quản
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả kiểm soát hô hấp của phương pháp thông khí cao tần trong phẫu thuật cắt nối và tạo hình khí quản. Đối tượng và phương pháp: Từ tháng 9/2015 đến tháng 1/2019 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 và Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, 41 bệnh nhân hẹp khí quản có độ tuổi từ 15 đến 75 tuổi đã được phẫu thuật cắt nối khí quản dưới gây mê kiểm soát đường thở bằng phương pháp thông khí cao tần. Trong phẫu thuật, một catheter 12Fr được luồn qua khí quản, cách carina khoảng 3cm, thông khí cao tần bằng tay với máy Manual Jet Ventilation (VBM Medizintechnik GmbH, Germany) với tần số 100 - 150 lần/phút, áp lực 0 - 3,5bar (0 - 51psi, không vượt quá 51psi), FiO2 100%. Kết quả: Thời gian thông khí cao tần trung bình là 31,9 ± 9,9 phút. Huyết động của bệnh nhân ổn định trong suốt quá trình phẫu thuật, trường mổ mở rộng thuận lợi cho phẫu thuật. Tất cả 41 bệnh nhân được gây mê hồi sức an toàn trong mổ. Khí máu động mạch trung bình sau thông khí cao tần 15 phút pH là 7,33 ± 0,99, PaO2 là 308,8 ± 130,0, PaCO2 là 45,6 ± 10,2, HCO3 là 28,7 ± 7,8, khí máu động mạch tương ứng sau thông khí cao tần 30 phút là 7,29 ± 0,06, 295,6 ± 124,0, 52,2 ± 11,1, 30,6 ± 6,4, kết thúc thông khí cao tần 15 phút là 7,42 ± 0,06, 273,9 ± 78,0, 37,8 ± 5,6, 28,5 ± 5,8. PaCO2 tăng sau thông khí cao tần 30 phút, nhưng trở về giá trị bình thường sau kết thúc thông khí cao tần 15 phút. Sau mổ, 31 bệnh nhân rút ống nội khí quản ngay sau mổ, 10 bệnh nhân rút ống tại đơn vị hồi sức tích cực. Kết luận: Thông khí cao tần có thể áp dụng đảm bảo an toàn trong phẫu thuật cắt nối tạo hình khí quản. Từ khóa: Hẹp khí quản, cắt nối và tạo hình khí quản, thông khí cao tần cơ học.  
#Hẹp khí quản #cắt nối và tạo hình khí quản #thông khí cao tần cơ học
NHẬN XÉT KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TẠO HÌNH THÂN ĐỐT SỐNG BẰNG BƠM CEMENT SINH HỌC Ở BỆNH NHÂN XẸP ĐỐT SỐNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Nhận xét kết quả phẫu thuật tạo hình thân đốt sống bằng phương pháp bơm Cement sinh học điều trị xẹp đốt sống dựa trên mức độ cải thiện triệu chứng đau cột sống theo thang điểm VAS. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả với 45 bệnh nhân xẹp đốt sống do loãng xương đã được điều trị bơm Cement sinh học tạo hình đốt sống tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang từ tháng 8/2019 đến tháng 12/2020. Kết quả: Trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân nữ chiếm 75,6%, nhóm tuổi gặp nhiều nhất là > 70 tuổi chiếm 68,9%. Triệu chứng đau tại vùng cột sống gặp ở 100% các bệnh nhân và đây cũng là nguyên nhân chính bệnh nhân nhập viện điều trị. Điểm VAS đau lưng trước phẫu thuật trung bình là 8,31 điểm, VAS trung bình sau mổ 1,91 ± 1,22. Vị trí đốt sống cao nhất được phẫu thuật là D12, thấp nhất là L3, có 24,5% bệnh nhân tổn thương 2 vị trí và được can thiệp trong cùng thời điểm. Tạo hình đốt sống bằng bơm Cement là phương pháp điều trị an toàn với tỷ lệ biến chứng thấp: 4,4% tràn qua bờ trước thân đốt sống, 8,9% tràn vào đĩa đệm, tràn vào ống sống 2,2% và không để lại di chứng. Lượng Cement bơm vào mỗi đốt sống trung bình 5,5 ± 1,6 ml phụ thuộc vào mức độ xẹp đốt sống, kích thước đốt sống và tình trạng loãng xương. Ngay sau bơm Cement kết quả rất tốt chiếm 57,8%, tốt chiếm 33,3%, trung bình chiếm 8,9%. Kết luận: Tạo hình thân đốt sống bằng bơm Cement sinh học trong điều trị xẹp đốt sống do loãng xương là phương pháp phẫu thuật ít xâm lấn, hiệu quả giảm đau tốt, ít biến chứng.
#Xẹp đốt sống #do loãng xương #bơm Cement.
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TẠO HÌNH NẾP MI TRÊN Ở NỮ NGƯỜI VIỆT TRƯỞNG THÀNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 2 - 2022
Phẫu thuật tạo hình nếp mi trên là phẫu thuật thẩm mỹ phổ biến nhất tại châu Á. Nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật qua các tiêu chí chức năng, hình thái mi và sự hài lòng của bệnh nhân, nghiên cứu đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình nếp mi trên ở nữ người Việt trưởng thành tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang và bệnh viện Xanh Pôn từ tháng 4/2017 đến tháng 10/2021. Hầu hết bệnh nhân đạt nếp mí tự nhiên. Theo dõi định kỳ đến 6 tháng, phần lớn người bệnh hài lòng với phẫu thuật. Biến chứng hay gặp nhất là phù nề mi 1 tuần đầu. Không ca nào bị mất nếp mí. Sau 6 tháng, phần lớn người bệnh có sẹo mi bị mờ và khó nhìn thấy. Không có biến chứng nghiêm trọng xảy ra. Phẫu thuật tạo hình nếp mi trên bằng phương pháp cắt mí toàn bộ cho kết quả nếp mí rõ ràng, ổn định lâu dài. Phương pháp này phù hợp với người bệnh mắt một mí và có thừa da mi.
#Phẫu thuật mắt hai mí #nếp mi trên #mắt hai mí #mắt một mí
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TẠO HÌNH VÚ BẰNG VẠT DA CƠ THẲNG BỤNG SAU CẮT TUYẾN VÚ TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật tạo hình vú sau phẫu thuật cắt toàn bộ vú bằng vạt da cơ thẳng bụng tại Bệnh viện K. Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang dựa trên 91 bệnh nhân ung thư vú được tạo hình vú sử dụng vạt cơ thẳng bụng tại khoa Ngoại vú, Bệnh viện K từ năm 2018 đến năm 2021. Kết quả: tuổi trung bình 43; 81 bệnh nhân tạo hình ngay, 10 bệnh nhân tạo hình trì hoãn. Cắt tuyến vú kinh điển 45.5%, cắt tuyến vú bảo tồn da và cắt tuyến vú bảo tồn núm lần lượt 14.5% và 40%, 16 bệnh nhân (17.6%) can thiệp cân chỉnh vú đối bên. Thời gian phẫu thuật trung bình 236 phút, tỉ lệ biến chứng chung 16.5%. Kết quả  vú đẹp, tốt, trung bình lần lượt 38.2%, 60% và 1.8%, tỉ lệ rất hài lòng và hài lòng lần lượt 65.5% và 30.9%. Kết luận: phẫu thuật có tính khả thi về mặt kỹ thuật, tỉ lệ tai biến, biến chứng ở mức chấp nhận được và đem lại sự hài lòng cao cho người bệnh.
#ung thư vú #vạt cơ thẳng bụng
PHẪU THUẬT LICHTENSTEIN SỬ DỤNG LƯỚI NHÂN TẠO TỰ DÍNH PARIETEX PROGRIP (COVIDIEN) ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN TẠI TỈNH THANH HÓA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Mô tả kỹ thuật và đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật Lichtenstein sử dụng lưới nhân tạo tự dính Parietex Progrip (Covidien) điều trị thoát vị bẹn tại tỉnh Thanh Hóa. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh tiến cứu, dựa trên đề cương thống nhất cho 3 điểm nghiên cứu cùng tham gia tại địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kỹ thuật mổ và kết quả bước đầu sau mổ. Kết quả: Từ tháng 01/2020 đến tháng 3/2021 đã có 68 bệnh nhân bị thoát vị bẹn được mổ bằng phẫu thuật Lichtenstein sử dụng lưới nhân tạo tự dính Parietex Progrip (Covidien). Tất cả bệnh nhân đều là nam giới, tuổi trung bình 53.9±17.00 tuổi (16-89), BMI: 21.2±1.79 (16.9±27.3), 67 TVB là nguyên phát, chỉ có 1 ca là tái phát sau mổ Bassini. Tất cả đều được mổ dưới gây tê tủy sống. Đường rạch da chủ yếu theo đường phân giác của góc tam giác bẹn từ củ mu (97,1%), chỉ có 1 trường hợp dùng đường rạch ngang gốc bìu. Độ dài đường rạch da trung bình 6.9±1,71cm (6–18); thời gian mổ: 54,7±7,74 phút (25 – 80); thời gian phẫu tích ống bẹn: 20,4±16,68 phút (10 – 50); thời gian đặt tấm lưới: 6,0±1,09 phút (5-10). Không có tai biến trong lúc mổ, có 11 trường hợp sau mổ bị bí tiểu (16,2%). Số ngày đau sau mổ: 6.2 ± 0.71 ngày (4-7), ở mức nhẹ hoặc trung bình. Kết quả kiểm tra 1 tháng sau mổ: tốt/bình thường 55BN (80.9%), cảm giác căng dày vùng bẹn 7BN (10,3%). Kết luận: Phẫu thuật Lichtenstein điều trị thoát vị bẹn bằng tấm lưới tự dính Parietex Progrip Covidien là an toàn, hiệu quả và ít đau sau mổ.
#Thoát vị bẹn #phẫu thuật tạo hình thoát vị #tấm lưới tự dính Parietex Progrip (Covidien)
Tổng số: 90   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 9