Phẫu thuật tạo hình là gì? Các công bố khoa học về Phẫu thuật tạo hình

Phẫu thuật tạo hình, hay thẩm mỹ, là lĩnh vực y học chuyên về cải thiện hoặc tái tạo cơ thể. Ban đầu để điều trị dị tật hoặc tổn thương, nó nay còn bao gồm nâng cao ngoại hình và tự tin. Ngành này có lịch sử từ thời cổ đại, phát triển mạnh trong thế kỷ 20 nhờ tiến bộ y học và kỹ thuật. Gồm phẫu thuật tái tạo phục hồi chức năng do dị tật và thẩm mỹ cải thiện ngoại hình. Quy trình có thể từ xâm lấn tối thiểu như tiêm botox đến phẫu thuật phức tạp. Dù có rủi ro, kỹ thuật thực hiện đúng cách có thể mang lại nhiều lợi ích.

Giới thiệu về Phẫu Thuật Tạo Hình

Phẫu thuật tạo hình, còn được gọi là phẫu thuật thẩm mỹ, là một lĩnh vực y học chuyên sâu nhằm cải thiện hoặc tái tạo các bộ phận cơ thể con người. Mặc dù ban đầu được phát triển chủ yếu để điều trị các dị tật bẩm sinh hoặc tổn thương do tai nạn, phẫu thuật thẩm mỹ ngày nay cũng bao gồm các quy trình thẩm mỹ nhằm nâng cao ngoại hình và tăng cường sự tự tin của cá nhân.

Lịch Sử Phát Triển

Phẫu thuật tạo hình có nguồn gốc từ thời cổ đại, với các thủ tục được mô tả trong các tài liệu của Ai Cập cổ đại và Ấn Độ. Tuy nhiên, phải đến thế kỷ 20, với sự phát triển của kiến thức y học và công nghệ, phẫu thuật tạo hình mới thực sự phát triển mạnh mẽ và trở nên phổ biến. Hai cuộc Thế chiến đã thúc đẩy những tiến bộ trong kỹ thuật phẫu thuật để điều trị thương tích chiến tranh, từ đó mở đường cho sự phát triển của ngành này.

Các Lĩnh Vực Chính của Phẫu Thuật Tạo Hình

Phẫu thuật tạo hình được chia thành hai lĩnh vực chính:

  • Phẫu thuật tái tạo: Nhằm phục hồi chức năng và hình dáng cho các bộ phận cơ thể bị khiếm khuyết do dị tật bẩm sinh, tai nạn hoặc bệnh lý. Ví dụ như phẫu thuật tách giảm sứt môi, tái tạo ngực sau phẫu thuật cắt bỏ, và điều trị bỏng nặng.
  • Phẫu thuật thẩm mỹ: Tập trung vào cải thiện ngoại hình, thường không cần thiết về mặt y học. Các quy trình phổ biến bao gồm nâng mũi, căng da mặt, và hút mỡ.

Kỹ Thuật và Quy Trình Phổ Biến

Phẫu thuật tạo hình sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau, từ các phương pháp xâm lấn tối thiểu như tiêm chất làm đầy và botox, đến các phương pháp xâm lấn lớn hơn như phẫu thuật nâng ngực và tạo hình bụng. Mỗi quy trình đều yêu cầu đánh giá kỹ lưỡng của bác sĩ để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

Những Rủi Ro và Lợi Ích

Giống như bất kỳ can thiệp y tế nào, phẫu thuật tạo hình đi kèm với các rủi ro tiềm ẩn như nhiễm trùng, mất máu, và phản ứng bất lợi với thuốc gây mê. Tuy nhiên, nếu được thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm trong điều kiện thích hợp, phẫu thuật tạo hình có thể mang lại những lợi ích nhất định, như cải thiện chức năng và tăng cường sự tự tin.

Kết Luận

Phẫu thuật tạo hình là một lĩnh vực hấp dẫn và không ngừng phát triển trong y học hiện đại, mang lại cơ hội phục hồi và cải thiện đáng kể cho những người cần đến. Việc lựa chọn phẫu thuật nên được cân nhắc kỹ lưỡng với sự tư vấn từ các chuyên gia y tế để đảm bảo an toàn và đạt được kết quả mong muốn.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "phẫu thuật tạo hình":

Xác định các cột mốc hướng tới năng lực trong phẫu thuật mổ tế bào chũm bằng cách sử dụng mô hình đánh giá kỹ năng Dịch bởi AI
Laryngoscope - Tập 120 Số 7 - Trang 1417-1421 - 2010
Tóm tắtMục tiêu/Giả thuyết:

Để thiết lập các cột mốc nhằm đạt được năng lực phẫu thuật bằng cách sử dụng công cụ đánh giá khách quan được thiết kế để đo lường sự phát triển kỹ năng mổ tế bào chũm trong phòng mổ (OR).

Thiết kế nghiên cứu:

Nghiên cứu xác thực dọc theo thời gian, có tính tiên lượng.

Phương pháp:

Năm mươi sáu đánh giá đã được thực hiện trong phòng mổ trên chín bác sĩ thực tập chuyên khoa tai mũi họng từ năm PGY (sau đại học) 2 đến PGY 5 trong vòng 3 năm. Hiệu suất kỹ thuật được đo lường theo thời gian sử dụng danh sách kiểm tra dựa trên nhiệm vụ được phát triển để đánh giá kỹ năng mổ tế bào chũm.

Kết quả:

Ba bộ cột mốc kỹ thuật đại diện cho sự đạt được năng lực cho các bước thủ tục ngày càng phức tạp hơn: bộ đầu tiên đạt được sau trung bình 6 ± 4.3 ca, bộ thứ hai sau 9 ± 6.7 ca (phạm vi trung bình = 8–10 ca), và bộ thứ ba sau 13 ± 6.4 ca (phạm vi trung bình = 12–14 ca).

Kết luận:

Việc tiếp thu các kỹ năng mổ tế bào chũm có thể được tích hợp vào giảng dạy phẫu thuật trong phòng mổ, và cách tiếp cận này mang lại thông tin có thể giúp phát triển kỹ năng cá nhân và cải thiện chương trình. Việc xác định các cột mốc đặc biệt có thể giúp thiết lập các tiêu chuẩn đào tạo để đạt được năng lực và trong việc nhận diện các học viên cần cải thiện.

#mổ tế bào chũm #năng lực phẫu thuật #kỹ năng phẫu thuật #danh sách kiểm tra kỹ năng #đào tạo y khoa
Sử dụng mô hình 3D “Chi phí hiệu quả” được chế tạo bằng máy in 3D để phẫu thuật chỉnh hình hàm Dịch bởi AI
Maxillofacial Plastic and Reconstructive Surgery - - 2020
Tóm tắt Đặt vấn đề

Trong thực hành hàng ngày, các mô hình hàm 3 chiều cụ thể cho bệnh nhân (mô hình 3D) là công cụ hữu ích trong việc lập kế hoạch và mô phỏng phẫu thuật, đào tạo cư trú, giáo dục bệnh nhân và giao tiếp giữa các bác sĩ phụ trách. Sự cải tiến liên tục của phần cứng và phần mềm đã làm cho việc thu được mô hình 3D trở nên dễ dàng. Gần đây, trong lĩnh vực phẫu thuật miệng và hàm mặt, có nhiều báo cáo về lợi ích của mô hình 3D. Chúng tôi đã giới thiệu một máy in 3D để bàn tại khoa của mình, và sau một thời gian dài vật lộn, chúng tôi đã thành công trong việc xây dựng một môi trường để sản xuất mô hình 3D “tại chỗ” mà trước đây đã được gia công bên ngoài. Thông qua nhiều nỗ lực, giờ đây chúng tôi có thể cung cấp các mô hình 3D với chi phí thấp một cách ổn định, từ đó đảm bảo sự an toàn và chính xác trong các ca phẫu thuật. Chúng tôi báo cáo các trường hợp mà mô hình 3D chi phí thấp đã được sử dụng cho mô phỏng phẫu thuật chỉnh nha và thảo luận về các kết quả phẫu thuật.

Tổng quan

Chúng tôi đã giải thích các xem xét cụ thể khi quét CT cho in 3D, các lỗi in 3D và cách xử lý chúng. Chúng tôi cũng đã sử dụng các mô hình 3D được chế tạo trong hệ thống của chúng tôi để xác định sự đóng góp vào phẫu thuật. Dựa trên kết quả phẫu thuật của hai người thực hiện, chúng tôi đã so sánh thời gian phẫu thuật và lượng máu mất ở 25 bệnh nhân đã phẫu thuật sử dụng mô hình 3D trong mô phỏng trước phẫu thuật và 20 bệnh nhân không sử dụng mô hình 3D. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong thời gian phẫu thuật giữa hai nhóm.

#mô hình 3D #phẫu thuật chỉnh hình hàm #máy in 3D #mô phỏng phẫu thuật #kết quả phẫu thuật
Phẫu thuật tạo hình xoay hai mức độ ít xâm lấn một lần nhằm điều chỉnh biến dạng nghiêng cố định trong hội chứng đồng bào trọng lực nửa trên (radioulnar synostosis) bẩm sinh Dịch bởi AI
Journal of Children's Orthopaedics - - 2016
Giới thiệu

Hội chứng đồng bào trọng lực nửa trên bẩm sinh là bệnh lý bẩm sinh phổ biến nhất ở khớp khuỷu và cẳng tay.

Phương pháp

Đây là một nghiên cứu tiến cứu trên 12 trẻ em liên tiếp (14 cẳng tay) được đưa đến Viện Quốc gia về Hệ thống Thần kinh Vận động tại Ai Cập từ tháng 9 năm 2012 đến tháng 9 năm 2013 với hội chứng đồng bào trọng lực nửa trên bẩm sinh nghiêm trọng, có độ biến dạng nghiêng trung bình là 70,7° (khoảng 60°–85°), và được phẫu thuật điều chỉnh bằng phương pháp tạo hình xoay hai mức độ ít xâm lấn trong một lần và cố định bằng dây K nội tủy qua da cho cả xương quay và xương trụ. Có 10 cẳng tay thuộc loại III, và 4 thuộc loại II theo phân loại của Cleary và Omer. Tuổi trung bình tại thời điểm phẫu thuật là 5 tuổi và 2 tháng (khoảng từ 4 tuổi và 10 tháng đến 6 tuổi và 5 tháng). Họ được đánh giá về kết quả chức năng sau khi phẫu thuật điều chỉnh xoay tại khoảng thời gian trung bình là 30,4 tháng (khoảng 24–36 tháng) qua kiểm tra lâm sàng và chụp X-quang.

Kết quả

Tất cả các trẻ em đều có độ phục hồi biến dạng nghiêng trung bình là 59,8° (khoảng 30°–90°) đạt được ở vị trí cuối cùng là 20°–30° nghiêng sang bên trong ở chi bên thuận và 20° nghiêng ra ngoài ở chi bên không thuận sau phẫu thuật. Tất cả trẻ đều thể hiện sự cải thiện trong các hoạt động chức năng, không có mất chỉnh sửa hoặc không liên kết ở bất kỳ trẻ nào, và không có rối loạn tuần hoàn, tổn thương thần kinh, hoặc sẹo phì đại nào.

Kết luận

Phẫu thuật tạo hình xoay hai mức độ ít xâm lấn một lần cho xương trụ và xương quay dưới với sự cố định bằng dây K nội tủy qua da là một thủ thuật an toàn, kỹ thuật đơn giản và hiệu quả trong việc điều chỉnh biến dạng nghiêng.

Phẫu thuật tạo hình xương sọ muộn sau chấn thương sọ não: kết quả thần kinh sau 6 tháng xuất viện ICU Dịch bởi AI
Journal of Trauma Management & Outcomes - - 2012
Tóm tắt Giới thiệu

Việc lựa chọn phương pháp điều trị tối ưu cho bệnh nhân chấn thương sọ não (TBI) là một thách thức. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác minh kết quả thần kinh của bệnh nhân TBI nặng được điều trị bằng phẫu thuật tạo hình xương sọ giảm áp (sớm < 24 giờ, muộn > 24 giờ), so với điều trị bảo tồn, trong bệnh viện và sau 6 tháng.

Phương pháp

Tổng cộng có 186 bệnh nhân TBI được nhập viện vào Khoa hồi sức cấp cứu của một trung tâm tuyến ba (Bệnh viện Giảng dạy Careggi, Florence, Ý) từ năm 2005 đến năm 2009 đã được nghiên cứu hồi cứu. Bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật tạo hình xương sọ giảm áp được chia thành 2 nhóm: “nhóm phẫu thuật tạo hình sớm” (các bệnh nhân trải qua phẫu thuật trong vòng 24 giờ đầu tiên); và “nhóm phẫu thuật tạo hình muộn” (các bệnh nhân trải qua phẫu thuật sau 24 giờ đầu tiên). Như một nhóm đối chứng, các bệnh nhân mà tăng áp lực nội sọ đã được kiểm soát thành công bằng phương pháp điều trị y tế được đưa vào “nhóm không phẫu thuật tạo hình”.

Kết quả

Các nhóm bao gồm 41 bệnh nhân cần phẫu thuật tạo hình xương sọ giảm áp sớm, 21 bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật tạo hình muộn (trung bình 7.7 ngày sau chấn thương), và 124 bệnh nhân mà tình trạng tăng áp lực nội sọ đã được kiểm soát thành công thông qua điều trị bảo tồn. Các nhóm có tuổi và điểm số chấn thương/bệnh lý nặng tương đương, ngoại trừ điểm Marshall cao hơn đáng kể ở các bệnh nhân phẫu thuật tạo hình sớm. Điểm Glasgow Outcome Scale tương đương giữa các nhóm lúc ở ICU, tại thời điểm xuất viện và sau 6 tháng.

Kết luận

Trong mẫu của chúng tôi, phẫu thuật tạo hình muộn ở những bệnh nhân có tăng áp lực nội sọ kháng trị sản xuất kết quả thần kinh sau 6 tháng làm cho có thể so sánh với các bệnh nhân phản ứng với điều trị tiêu chuẩn. Dữ liệu này cần được tái tạo và xác nhận trước khi xem xét như một mục tiêu điều trị ở những trường hợp tăng áp lực nội sọ kháng trị.

Đánh giá các phương pháp phẫu thuật tạo hình di chứng hẹp khí quản do đặt ống nội khí quản hoặc mở khí quản
Mục tiêu: Đánh giá các phương pháp phẫu thuật tạo hình di chứng hẹp khí quản sau mở khí quản hoặc đặt ống nội khí quản và kết quả sớm. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang trên 72 trường hợp hẹp khí quản sau đặt nội khí quản, mở khí quản kéo dài có chỉ định phẫu thuật tạo hình khí quản tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 và Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2014 đến tháng 12/2017. Kết quả: 72 bệnh nhân được tiến hành phẫu thuật qua đường cổ (93,1%), đường cổ - ngực hình chữ T (6,9%) và cắt dọc xương ức (4,2%). Kĩ thuật sử dụng là cắt nối khí quản - khí quản tận tận (86,1%), cắt nối sụn nhẫn - khí quản (12,5%), thủ thuật hạ thanh quản (Montgomery) 2,8%. Đoạn khí quản cắt chủ yếu từ 1 - 2cm (40,3%), độ dài trung bình đoạn khí quản cắt 25,4 ± 9,7 (mm). Biến chứng ngay sau mổ 5 (7%) BN, biến chứng sớm trong thời gian hậu phẫu 11 (13,4%) bệnh nhân. Kết quả phẫu thuật theo phân loại Grillo nhóm tốt có tỷ lệ cao nhất 73,6%, đạt yêu cầu là 18,1%, kém là 6,9%, tử vong là 1,4%. Kết luận: Phẫu thuật tạo hình khí quản điều trị di chứng hẹp khí quản sau mở khí quản và đặt nội khí quản kéo dài cho kết quả sớm tốt và tỷ lệ biến chứng thấp.
#Hẹp khí quản #nội khí quản #mở khí quản
BIẾN CHỨNG CỦA PHẪU THUẬT CẮT MỐNG MẮT CHU BIÊN KẾT HỢP LASER TẠO HÌNH MỐNG MẮT CHU BIÊN TRONG ĐIỀU TRỊ GLÔCÔM GÓC ĐÓNG CƠN CẤP KHÔNG CẮT CƠN KHÔNG KÈM THEO ĐỤC THỂ THỦY TINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá biến chứng của phẫu thuật cắt mống mắt chu biên (MMCB) kết hợp tạo hình chân mống mắt bằng laser Argon (LIP) trong điều trị glôcôm góc đóng cấp không kèm theo đục thể thủy tinh không đáp ứng với điều trị nội khoa. Đối tượng và phương pháp: 39 mắt thỏa mãn điều kiện được đưa vào nghiên cứu từ Bệnh viện Mắt Trung ương, Bệnh viện Mắt Hà Đông và Khoa Mắt, Bệnh viện Quân y 103 trong thời gian từ 01/2018 đến 11/2019. Nghiên cứu can thiệp theo dõi dọc theo thời gian, tất cả các bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật cắt MMCB + ALPI, thời gian theo dõi ít nhất 1 năm. Kết quả: 39 mắt đều đạt kết quả khá tốt với tỷ lệ kiểm soát nhãn áp 100% sau 1 năm theo dõi. Tuy nhiên, còn một tỷ lệ nhất định tai biến, và biến chứng xảy ra. Tỷ lệ tai biến 43,58 % gồm xuất huyết tiền phòng (XHTP) 25,81%, bỏng giác mạc 17,94% các tai biến đều được xử lý ổn định ngay trong mổ, hoặc điều trị bằng nội khoa sau thủ thuật laser. Biến chứng sớm (<2 tuần) là 41,03% bao gồm kẹt mống mắt mép mổ 5,13%, tiền phòng nông 7,69%, tăng nhãn áp 7,69%, viêm màng bồ đào trước 20,51%. Biến chứng muộn (>2 tuần) chỉ còn 2,56%. Nhãn áp tăng cao trên 35 mmHg trước mổ có tỷ lệ XHTP sau mổ cao hơn (<0,001, test Chi square), viêm MBĐ cao hơn (0,04, test Chi square) so với nhóm nhãn áp thấp dưới 35mmHg trước mổ. Thời gian bị bệnh (thời gian nhãn áp cao không điều chỉnh) kéo dài trên 3 ngày cũng làm tăng nguy cơ viêm MBĐ (0,02, test Chi square), so với nhóm kéo dài dưới 3 ngày. Độ sâu tiền phòng thấp dưới 1,5mm làm tăng tỷ lệ bỏng giác mạc chu biên khi tiến hành laser tạo hình mống mắt chu biên (0,02, test Chi square) so với nhóm có độ sâu tiền phòng từ trên 1,5mm. Các tai biến, biến chứng hầu hết được kiểm soát tốt bằng các điều trị bổ sung, không ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật sau 12 tháng. Kết luận: Phẫu thuật mống mắt chu biên phối hợp laser tạo hình mống mắt chu biên khá an toàn, mặc dù có một  tỷ lệ tai biến, biến chứng nhất định nhưng ở mức độ nhẹ, có thể can thiệp dễ dàng không ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng.
#Glôcôm góc đóng cấp #phẫu thuật mống mắt chu biên #tai biến #biến chứng
ĐÁNH GIÁ SỰ TUÂN THỦ QUY TRÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH DỰ PHÒNG TRONG PHẪU THUẬT TẠI HAI KHOA SỌ MẶT & TẠO HÌNH VÀ CHỈNH HÌNH, BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Nhi khoa - Tập 16 Số 2 - 2023
Nhiễm khuẩn vết mổ là một trong các biến chứng thường gặp sau phẫu thuật, sử dụng kháng sinh dự phòng là một trong các phương pháp hiệu quả giúp ngăn ngừa tình trạng này.Mục tiêu: Khảo sát và đánh giá tỷ lệ tuân thủ việc sử dụng kháng sinh dự phòng trước và sau can thiệp tại khoa Sọ mặt và Tạo hình và khoa Chỉnh hình, Bệnh viện Nhi Trung ương thông qua các hoạt động của Chương trình quản lý sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện.Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp, đánh giá trước-sau, không có nhóm chứng, thu thập dữ liệu hồi cứu trên 129 bệnh nhân.Kết quả: 100% phẫu thuật được sử dụng kháng sinh dự phòng trước khi rạch da trong khoảng thời gian khuyến cáo. Tỷ lệ chỉ định kháng sinh dự phòng phù hợp với khuyến cáo tăng từ 77,2% lên 94,4%, tỷ lệ bệnh nhân được dùng liều chênh lệch nhỏ hơn 10% so với khuyến cáotăng từ 54,4% lên 59,7% và tỷ lệ tuân thủ liệu trình điều trị kháng sinh giảm nhẹ từ 80,7% xuống 79,2% ở hai khoa sau can thiệp.Kết luận: Cần có các can thiệp sâu hơn để nâng cao chất lượng thực hành kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật tại hai khoa này.
#kháng sinh #dự phòng phẫu thuật #phẫu thuật chỉnh hình #phẫu thuật sọ mặt
Đánh giá hiệu quả kiểm soát hô hấp của phương pháp thông khí cao tần trong phẫu thuật cắt nối và tạo hình khí quản
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả kiểm soát hô hấp của phương pháp thông khí cao tần trong phẫu thuật cắt nối và tạo hình khí quản. Đối tượng và phương pháp: Từ tháng 9/2015 đến tháng 1/2019 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 và Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, 41 bệnh nhân hẹp khí quản có độ tuổi từ 15 đến 75 tuổi đã được phẫu thuật cắt nối khí quản dưới gây mê kiểm soát đường thở bằng phương pháp thông khí cao tần. Trong phẫu thuật, một catheter 12Fr được luồn qua khí quản, cách carina khoảng 3cm, thông khí cao tần bằng tay với máy Manual Jet Ventilation (VBM Medizintechnik GmbH, Germany) với tần số 100 - 150 lần/phút, áp lực 0 - 3,5bar (0 - 51psi, không vượt quá 51psi), FiO2 100%. Kết quả: Thời gian thông khí cao tần trung bình là 31,9 ± 9,9 phút. Huyết động của bệnh nhân ổn định trong suốt quá trình phẫu thuật, trường mổ mở rộng thuận lợi cho phẫu thuật. Tất cả 41 bệnh nhân được gây mê hồi sức an toàn trong mổ. Khí máu động mạch trung bình sau thông khí cao tần 15 phút pH là 7,33 ± 0,99, PaO2 là 308,8 ± 130,0, PaCO2 là 45,6 ± 10,2, HCO3 là 28,7 ± 7,8, khí máu động mạch tương ứng sau thông khí cao tần 30 phút là 7,29 ± 0,06, 295,6 ± 124,0, 52,2 ± 11,1, 30,6 ± 6,4, kết thúc thông khí cao tần 15 phút là 7,42 ± 0,06, 273,9 ± 78,0, 37,8 ± 5,6, 28,5 ± 5,8. PaCO2 tăng sau thông khí cao tần 30 phút, nhưng trở về giá trị bình thường sau kết thúc thông khí cao tần 15 phút. Sau mổ, 31 bệnh nhân rút ống nội khí quản ngay sau mổ, 10 bệnh nhân rút ống tại đơn vị hồi sức tích cực. Kết luận: Thông khí cao tần có thể áp dụng đảm bảo an toàn trong phẫu thuật cắt nối tạo hình khí quản. Từ khóa: Hẹp khí quản, cắt nối và tạo hình khí quản, thông khí cao tần cơ học.  
#Hẹp khí quản #cắt nối và tạo hình khí quản #thông khí cao tần cơ học
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TẠO HÌNH THÂN ĐỐT SỐNG BẰNG BƠM CEMENT CÓ BÓNG ĐIỀU TRỊ XẸP ĐỐT SỐNG DO LOÃNG XƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Bơm cement có bóng điều trị xẹp đốt sống (XĐS) do loãng xương giúp giảm đau sớm, khôi phục chiều cao đốt sống xẹp, giảm biến chứng rò cement. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá kết quả bơm cement có bóng tại Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu, can thiệp không đối chứng 60 bệnh nhân (BN), được chẩn đoán XĐS do LX điều trị bằng bơm cement có bóng tại Khoa Chấn thương chỉnh hình và Cột sống - Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 01/2019 đến tháng 02/2020. Kết quả: BN nữ 76,7%, BN nam 23,3%; VAS trung bình trước mổ 6,6 ± 0,8 điểm; T-score trung bình đo ở cột sống -3,5 ± 0,7. Mức độ đau theo thang điểm VAS, góc gù thân đốt, góc gù vùng trên Xquang sau bơm cement cải thiện rõ rệ so với trước bơm (p < 0,001). Tai biến tràn cement qua bờ trước thân đốt sống 8,3%; 2,7% tràn cement qua đĩa đệm; 2,7%  vỡ bóng. Đánh giá điểm MacNab sau 6 tháng 88,5 % BN có chất lượng cuộc sống tốt và rất tốt; 11,5% chất lượng cuộc sống trung bình. Kết luận: Tạo hình thân đốt sống bằng bơm cement sinh học có bóng điều trị xẹp đốt sống do loãng xương cho kết quả cải thiện lâm sàng tốt, hiệu quả chỉnh gù cao, ít biến chứng.
#xẹp đốt sống loãng xương #bơm cement có bóng
Điều trị biến chứng thứ phát cầu nối động - tĩnh mạch dùng chạy thận chu kì
Mở đầu: Cầu nối động – tĩnh mạch dùng chạy thận nhân tạo chu kỳ rất phổ biến. Biến chứng cầu nối ngày càng phức tạp, gây tử vong. Mục tiêu nghiên cứu: Đặc điểm biến chứng thứ phát cầu nối động-tĩnh mạch. Kết quả xử trí. Đối tượng và phương pháp: hồi cứu mô tả loạt ca biến chứng cầu nối động-tĩnh mạch được phẫu thuật hoặc can thiệp nội mạch từ 06/2020 đến 06/2023 tại bệnh viện Thống Nhất. Kết quả: 81 bệnh nhân, nam chiếm 54%, tỉ lệ nam/nữ 1,19/1. Trước phẫu thuật: suy cầu nối (43), tăng lưu lượng (13), phình mạch (7), nhiễm trùng (9) và tắc hẹp tĩnh mạch đường về (8). Thời gian xử trí trung bình 92,8 + 45 phút. Kết quả tốt ra viện có 56 trường hợp, sau 12 tháng có 44 trường hợp. Biến chứng sau xử trí: tắc cầu nối (07), hẹp miệng nối (07), nhiễm trùng vết mổ (07). Nhóm suy cầu nối chiếm đa số. Kết luận: có nhiều biến chứng, hay gặp là suy cầu nối. Kết quả sau xử trí tốt có 56 trường hợp (ra viện), 44 trường hợp (sau 12 tháng).
#phẫu thuật tạo cầu nối mạch máu #avf #suy cầu nối #phình mạch
Tổng số: 137   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10